Ngày 22 tháng 4 năm 2022,
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 505/QĐ-TTg lấy ngày 10 tháng 10 hằng
năm là Ngày Chuyển
đổi số quốc
gia. Đây là một ngày ý nghĩa với công cuộc chuyển đổi số tại Việt Nam.
Theo đó, Việt Nam trở thành
quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô
hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính
phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc
của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, mở rộng.
Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia nhằm
mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình
thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu, với
một số chỉ số cơ bản cụ thể như sau:
Chuyển đổi Số Quốc gia (NCSI – National Digitalization
Score): Đây là
một chỉ số kết hợp bao gồm: đo lường mức độ phát triển của chuyển đổi số ở một
quốc gia dựa trên các chỉ số con như: cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường kinh
doanh, và sự tham gia của người dân.
Chuyển đổi Kỹ thuật số (DCI – Digital Readiness Index): Đánh giá khả năng của một
quốc gia thích nghi với cuộc cách mạng số hóa. Nó tập trung vào yếu tố cơ sở hạ
tầng kỹ thuật số, sự thúc đẩy và môi trường kinh doanh.
Phát triển Kỹ thuật số Thế giới (GDI – Global Digital
Development Index): Chỉ số
này đo lường mức độ phát triển kỹ thuật số ở các quốc gia dựa trên các yếu tố
kỹ thuật số, kinh tế số và xã hội số.
Kết nối Toàn cầu (GCI – Global Connectivity Index): Chỉ số này tập trung vào
mức độ kết nối mạng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật số của các quốc gia.
Đổi mới Kỹ thuật số (DMI – Digital Maturity Index): Đánh giá mức độ phát
triển kỹ thuật số dựa trên khả năng vận dụng và thích nghi với các công nghệ số
hóa trong nhiều lĩnh vực kinh tế và xã hội.
Các chỉ số này giúp cung
cấp cho Cơ quan nhà nước và Chính phủ cái nhìn tổng quan về tình hình chuyển
đổi số ở quốc gia và thúc đẩy sự cải thiện trong các lĩnh vực liên quan đến
cuộc cách mạng số hóa.
Mục tiêu chính của chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025
a) Phát triển Chính phủ số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 80% dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao
gồm cả thiết bị di động;
- 90% hồ sơ công việc tại
cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp
xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước);
- 100% chế độ báo cáo, chỉ
tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế xã hội phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- 100% cơ sở dữ liệu quốc
gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc
gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm được hoàn
thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan
nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời
phục vụ người dân và phát triển kinh tế xã hội;
- 50% hoạt động kiểm tra
của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý;
Việt Nam thuộc nhóm 70 nước
dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
b) Phát triển kinh tế số,
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
·
Kinh tế số chiếm 20% GDP;
Tỷ trọng kinh tế số trong
từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
·
Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%;
·
Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI);
·
Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (GCI);
·
Việt Nam thuộc nhóm 35 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
c) Phát triển xã hội số,
thu hẹp khoảng cách số
·
Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100%
xã;
·
Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông
minh;
·
Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%;
·
Việt Nam thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng
(GCI).
Mục tiêu chính của chương
trình chuyển đổi số quốc gia
Mục tiêu chiến lược của đề
án chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030
a) Phát triển Chính phủ số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
100% dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao
gồm cả thiết bị di động.
100% hồ sơ công việc tại
cấp bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp
xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước).
Hình thành nền tảng dữ liệu
cho các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và
hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa
các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức,
doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân,
doanh nghiệp.
70% hoạt động kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
Việt Nam thuộc nhóm 50 nước
dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
b) Tiềm năng kinh tế số và
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Kinh tế số chiếm 30% GDP;
Tỷ trọng kinh tế số trong
từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%;
Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 8%;
Việt Nam thuộc nhóm 30 nước
dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI);
Việt Nam thuộc nhóm 30 nước
dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (GCI);
Việt Nam thuộc nhóm 30 nước
dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
c) Phát triển xã hội số,
thu hẹp khoảng cách số
Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang;
Phổ cập dịch vụ mạng di
động 5G;
Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 80%;
Việt Nam thuộc nhóm 30 nước
dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI).
Có thể thấy, đề án chuyển
đổi số quốc gia vô cùng quan trọng trong mọi mặt của kinh tế, xã hội mà nếu chậm
chân chúng ta sẽ trở thành người thua cuộc bị bỏ lại phía sau. Chính vì vậy,
hãy xây dựng một chiến lược rõ ràng và bắt tay vào công cuộc chuyển đổi số ngay
từ hôm nay.
Chuyển đổi số trong cơ quan
nhà nước là gì?
Chuyển đổi số trong cơ quan
nhà nước là hoạt động phát triển chính phủ số của các cơ quan trung ương và
tương ứng với đó là hoạt động phát triển chính quyền số, đô thị thông minh của
các cơ quan chính quyền các cấp ở địa phương.
Chuyển đổi số trong cơ quan
nhà nước tập trung vào phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một
cách tập trung, thông suốt; tạo lập dữ liệu về kinh tế – xã hội phục vụ ra
quyết định chính sách; tạo lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường
công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ
số trong nền kinh tế; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, cả trên
thiết bị di động để người dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ,
nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm chi phí.
Chính phủ số bản chất là chính phủ
điện tử, bổ sung những thay đổi về cách tiếp cận, cách triển khai mới nhờ vào
sự phát triển của công nghệ số. Vì vậy, khi nói phát triển chính phủ số chính
là nói phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số đã bao hàm chính phủ điện tử.
Chính phủ điện tử là gì?
Chính phủ điện tử là chính
phủ ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, phục
vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Hay nói một cách khác, đây là quá trình
tin học hóa các hoạt động của chính phủ.
Chính phủ điện tử, hiểu một
cách đơn giản, là “bốn Không” bao gồm:
Có khả năng họp không gặp
mặt
Xử lý văn bản không giấy
Giải quyết thủ tục hành
chính không tiếp xúc
Thanh toán không dùng tiền
mặt.
Chuyển đổi số của chính phủ
là gì?
Chính phủ số là chính phủ
có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số, có mô hình hoạt động được
thiết kế lại và vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung
cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách
tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn, kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển
đổi số quốc gia, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và
quản lý kinh tế – xã hội. Hay nói một cách khác, đây là quá trình chuyển đổi số
của chính phủ.
Chính phủ số là chính phủ
điện tử, thêm “bốn Có” bao gồm:
Có toàn bộ hoạt động an
toàn trên môi trường số
·
Có khả năng cung cấp dịch vụ mới nhanh chóng
·
Có khả năng sử dụng nguồn lực tối ưu
·
Có khả năng kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia,
giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế – xã
hội.
Điểm khác nhau giữa chính
phủ điện tử và chính phủ số là gì?
Chính phủ điện tử là chính
phủ tin học hóa quy trình đã có, cung cấp trực tuyến các dịch vụ hành chính
công đã có. Chính phủ số là chính phủ chuyển đổi số, đổi mới mô hình hoạt động,
thay đổi quy trình làm việc, thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ, nhanh chóng
cung cấp dịch vụ công mới.
Một trong những thước đo
chính của chính phủ điện tử là số lượng dịch vụ hành chính công trực tuyến. Còn
một trong những thước đo chính của chính phủ số là số lượng dịch vụ hành chính
công giảm đi, số lượng dịch vụ công mới, mang tính sáng tạo phục vụ xã hội tăng
lên, nhờ công nghệ số và dữ liệu.
Đề án chuyển đổi số chính
phủ: Chính phủ số và Chính quyền số
Trong chính phủ điện tử, cơ
quan chính quyền cung cấp các dịch vụ trực tuyến, chẳng hạn như một công dân
khi sinh ra thì có dịch vụ đăng ký khai sinh, khi đến tuổi trưởng thành thì chủ
động đi đăng ký dịch vụ cấp thẻ căn cước công dân hay dịch vụ cấp hộ chiếu.
Người dân phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính, mỗi lần thực hiện lại phải
điền dữ liệu từ đầu, mặc dù đã từng cung cấp trước đó. Còn trong chính phủ số,
khi dữ liệu được chia sẻ giữa các cơ quan khác nhau và trong trọn vẹn vòng đời,
người dân chỉ cần cung cấp thông tin một lần cho một cơ quan nhà nước, khi sinh
ra được cấp một mã định danh duy nhất, khi đến tuổi trưởng thành tự động được
nhận thẻ căn cước công dân.
Chính quyền số là gì?
Chính quyền số là chính phủ
số được triển khai tại các cấp chính quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã).
Mối quan hệ giữa đô thị
thông minh và chính quyền số?
Ở cấp quốc gia, quốc gia
thông minh gồm ba thành phần là chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Ở cấp
địa phương, đô thị thông minh cũng gồm ba thành phần tương ứng là chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số trong phạm vi địa lý của đô thị đó.
Tại sao phải phát triển
chính phủ số?
Chính phủ số giúp chính phủ
hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, minh bạch hơn, hạn chế tham nhũng, kiến tạo
sự phát triển cho xã hội. Ví dụ, việc chuyển hoạt động của chính phủ lên môi
trường số bao hàm cả việc chuyển hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nước lên môi trường số. Thay vì tiến hành kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp
theo cách truyền thống, cơ quan chức năng thực hiện thanh tra trực tuyến, thông
qua các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu được kết nối. Mục tiêu đặt ra đến
năm 2025, 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước thực hiện từ xa trên môi
trường số. Còn tỷ lệ này năm 2030 là 70%.
Tại sao cần phân biệt khái
niệm chính phủ điện tử và chính phủ số?
Có phân biệt khái niệm
tường minh thì mới có nhận thức đúng đắn, có nhận thức đúng đắn thì mới có hành
động đúng đắn. Việc phân biệt ra các mức độ phát triển, là chính phủ điện tử và
chính phủ số, không có nghĩa là làm tuần tự, làm xong chính phủ điện tử rồi mới
làm chính phủ số.
Quá trình phát triển chính
phủ điện tử đã diễn ra từ nhiều năm nay, và sẽ cơ bản được hoàn thành vào năm
2021-2022 với mục tiêu 100% dịch vụ công của các bộ, ngành, địa phương đủ điều
kiện được đưa lên mức độ 4. Với việc ban hành Chiến lược phát triển chính phủ
điện tử, hướng tới chính phủ số giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030,
Việt Nam đã bắt đầu khởi động quá trình phát triển chính phủ số, thực hiện song
song với quá trình phát triển chính phủ điện tử.
Phát triển chính phủ số là
sự thay đổi nhận thức, từ đó thay đổi cách làm. Trước đây làm chính phủ điện tử
thì chỉ nghĩ đến việc tin học hóa, cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến.
Hiện nay làm chính phủ số thì phải nghĩ đến đưa mọi hoạt động của chính phủ, ví
dụ hoạt động thanh tra, lên môi trường số. Trước đây làm chính phủ điện tử thì
chỉ nghĩ đến việc đầu tư hệ thống thông tin, số hóa từng quy trình, 10 năm mới
đưa được 10% dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 4. Hiện nay làm chính phủ số
thì nghĩ đến việc sử dụng nền tảng, số hóa toàn bộ, trong 3 tháng đưa 100% dịch
vụ công trực tuyến lên mức độ 4 với chi phí thấp hơn.
Quốc gia nào đã thành công
trong phát triển chính phủ số?
Ở châu Âu, Đan Mạch và
Estonia là 2 trong số những nước thành công nhất. 100% dịch vụ số với 90% người
dân nước này sử dụng, đạt mức độ phổ cập rất cao.
Ở châu Á, một số quốc gia
như Hàn Quốc, Singapore cũng khá thành công. Đăng ký thành lập một doanh nghiệp
mới thực hiện trực tuyến qua mạng có thể được hoàn tất trong 15 phút. Thời gian
thông quan hàng hóa ngắn nhất trong khu vực. Chính phủ Singapore được đánh giá
là minh bạch, chỉ số tham nhũng thuộc loại thấp nhất trên thế giới.
Thách thức lớn nhất trong
phát triển chính phủ số là gì?
Chính phủ số xử lý văn bản
không giấy, họp không gặp mặt, xử lý thủ tục hành chính không tiếp xúc và thanh
toán không dùng tiền mặt. Đây là sự thay đổi.
Đối với mỗi cơ quan, tổ
chức, sự thay đổi chỉ có thể bắt đầu từ người đứng đầu. Thách thức lớn nhất cho
cơ quan nhà nước là nhận thức và sự vào cuộc thực sự của người đứng đầu, là
chuyện dám làm hay không dám làm.
Đối với mỗi người dân, sự
thay đổi đòi hỏi thay đổi kỹ năng và thói quen. Thách thức lớn nhất cho xã hội
trước mắt là kỹ năng số của người dân, sau đó là thói quen và văn hóa sống
trong môi trường số.
Đối với mỗi doanh nghiệp,
sự thay đổi đòi hỏi phải triển khai các giải pháp công nghệ số, có những việc
hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ. Thách thức lớn nhất cho doanh nghiệp là môi
trường pháp lý để triển khai.
Rủi ro gặp phải khi phát
triển chính phủ số là gì?
Đối với cả quốc gia, rủi ro
lớn nhất là mất chủ quyền số quốc gia. Khi chính phủ chuyển nhiều hoạt động của
mình lên môi trường số, nghĩa là, vấn đề an toàn, an ninh mạng là vấn đề sống
còn. Đối với mỗi cá nhân, rủi ro lớn nhất là lộ lọt dữ liệu cá nhân và quyền
riêng tư.
Chính phủ số phục vụ những
ai?
Nếu như trước đây, thông
thường, phát triển chính phủ điện tử đặt ra mục tiêu chính là phục vụ người
dân, doanh nghiệp và xã hội tốt hơn.
Trong giai đoạn sắp tới,
chính phủ số còn đặt mục tiêu trang bị công cụ làm việc mới để cán bộ, công
chức, viên chức có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình, đó là trợ lý ảo
hay những nền tảng làm việc, cộng tác trên môi trường số.
Giá trị to lớn mà chuyển
đổi số mang lại cho Cơ quan nhà nước và Chính phủ
Chuyển đổi số trong cơ quan
nhà nước và Chính phủ đem lại rất nhiều lợi ích hiện hữu. Giúp cải thiện hiệu
quả, tiết kiệm tài nguyên, và tạo tính minh bạch trong hoạt động.
Đối với người dân và doanh
nghiệp sẽ có dịch vụ trực tuyến thuận tiện hơn. Tương tác và an ninh thông tin
cũng được nâng cao. Chuyển đổi số còn giúp định hình chính sách thông qua dữ
liệu.
Tóm lại, việc chuyển đổi số
quốc gia thúc đẩy sự phát triển bền vững của quốc